HỆ TẠO ẢNH IN VIVO

IN VIVO IMAGING SYSTEMS

Lĩnh hội những khám phá mới khi sinh lý kết hợp với sinh học tế bào. 

Với hơn 20 năm kinh nghiệm, Berthold Technologies là một trong những nhà tiên phong trong lĩnh vực tạo ảnh in vivo. Hệ tạo ảnh đầu tiên của chúng tôi là Luminograph. Dòng máy này cho phép các nhà nghiên cứu phát hiện được ánh sáng có cường độ yếu phát ra từ sinh vật. Điều này đã mở ra cơ hội kiểm soát gen chỉ thị (reporter genes) ở động vật và thực vật theo phương pháp không can thiệp (non-invasive way). Ngày nay, hệ tạo ảnh phiên bản tối ưu hóa dành cho phân tích động và thực vật thí nghiệm của chúng tôi có thể thể hiện được năng suất và tính năng phù hợp với nghiên cứu của bạn. 

Hệ tạo ảnh In Vivo NightOWL II LB 983 

NightOWL II là máy ảnh đầu tiên được điều khiển bằng động cơ đặt trong buồng cabin. Với mục đích bao hàm nhiều ứng dụng khác nhau, NightOWL II cung cấp rất nhiều phụ tùng đi kèm như bàn gia nhiệt (heating table), bộ phận tạo khí gây mê (gas anaesthesia unit), buồng cách động vật thí nghiệm (animal isolation chambers), khay đặt con vật (animal beds), và hơn thế nữa.

Hệ tạo ảnh In vivo Thực vật NightShade LB 985 

Hệ tạo ảnh in vivo thực vật NightShade LB 985 là một hệ tạo ảnh quang học đa bộ phận, dành riêng cho phân tích in vivo ở thực vật và được sử dụng rất dễ dàng. Chúng ta có thể kiểm soát quá trình phát quang và phát huỳnh quang nhạy bén diễn ra trong các mô, cây non và toàn cơ thể thực vật nhờ có rất nhiều máy ảnh được bố trí ở nhiều vị trí khác nhau trong hệ thống.

TẠO ẢNH IN VIVO LÀ GÌ?

Tạo ảnh in vivo là phương pháp quan sát không can thiệp vào sinh vật sống dùng trong mục đích nghiên cứu và chuẩn đoán. Nhìn chung, phương pháp này có thể chia ra làm hai phương diện chính: tạo ảnh hình thái/ giải phẫu (morphological/ anatomical imaging) và tạo ảnh phân tử (molecular imaging). Trong tạo ảnh phân tử, chức năng tế bào hoặc các quá trình sinh học phân tử được quan sát, thông thường bằng dấu ấn sinh học (biomarkers). Tuy nhiên, đối với tạo ảnh giải phẫu (anatomical imaging), chúng ta không cần sử dụng bất kỳ dấu ấn nào (marker) mà việc quan sát chỉ dựa trên bản chất của các mô và cơ quan quan sát được, ví dụ như chùm tia X yếu (attenuation of X-rays) trong trường hợp chụp cắt lớp vi tính (computed tomography). Còn với tạo ảnh phân tử (molecular imaging), dấu ấn sinh học (biomarkers) thường được đánh dấu bằng phát quang sinh học (bioluminescence) hoặc huỳnh quang (fluorescence).

ƯU ĐIỂM CỦA TẠO ẢNH IN VIVO

Bằng cách sử dụng hệ tạo ảnh phân tử in vivo, rất nhiều sự kiện phân tử (molecular events) có thể được kiểm soát đồng thời, ví dụ như để quan sát ảnh hưởng của thuốc, tối ưu hóa thuốc và liệu pháp gen (gene therapy), kiểm soát sự tăng sinh của khối u hay nghiên cứu sự phát triển của bệnh ở cả động vật và thực vật. Kể cả đồng hồ sinh học (circadian clocks) ở thực vật cũng có thể được kiểm soát bằng cách cung cấp những hiểu biết tường tận về các vòng lặp phiên mã – dịch mã (transcription-translation feedback loops) được điều khiển bằng tín hiệu môi trường như ánh sáng hoặc nhiệt độ. Nếu so sánh với các phương pháp khác có cùng chức năng đo quá trình sinh học phân tử (measuring molecular processes), tạo ảnh in vivo có một vài ưu điểm quan trọng như sau:

  • Cho chúng ta biết quá trình sinh học phân tử đang diễn ra ở vị trí nào.
  • Tính linh hoạt (dynamic): theo dõi được những thay đổi theo thời gian 
  • Có thể được thực hiện nhiều lần lặp đi lặp lại trên một cá thể 
  • Cho phép (đa phần) quan sát một quá trình không bị làm xáo trộn (undisturbed process). Có nghĩa là quá trình này có kết quả liên quan tới nhau về mặt sinh lý (physiologically relevant).

Những ưu điểm của hệ tạo ảnh in vivo cho thấy đây là một kỹ thuật rất hữu dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu và chuẩn đoán.

GHI CHÚ ỨNG DỤNG CỦA HỆ TẠO ẢNH IN VIVO

Đo phát xạ photon sinh học sử dụng NightOWL

Đo phát xạ photon sinh học ở thực vật – Một hệ thống kiểm soát các tác nhân stress khác

PDF | 1.37 MB

Nghiên cứu về đồng hồ sinh học sử dụng NightSHADE

Tìm hiểu về đồng hồ sinh học và sự sinh trưởng của cây bằng NightSHADE

PDF | 844 KB

Phân tích nhịp điệu sinh học sử dụng NightShade

Cải tiến thí nghiệm phân tích nhịp điệu sinh học sử dụng hệ tạo ảnh trong cơ thể thực vật NightShade

PDF | 0.97 MB

Hệ tạo ảnh phát quang sinh học sử dụng NightOWL

Hệ tạo ảnh phát quang sinh học sử dụng NightOWL LB 981 NC 100. Tế bào biểu hiện gen luciferase điều hòa bởi vùng khởi động luôn được kích hoạt được sử dụng như một mô hình tăng sinh tế bào ung thư trong cơ thể. 

PDF | 1.69 MB

Tạo ảnh hạt nano phát huỳnh quang sử dụng NightOWL

Ứng dụng của Hệ tạo ảnh In Vivo NightOWL trong tạo ảnh In Vivo huỳnh quang hạt nano đã được đánh dấu trên chuột mang khối u

PDF | 1.29 MB

Hệ tạo ảnh phát quang sinh học sử dụng NightOWL

Hệ tạo ảnh phát quang sinh học sử dụng NightOWL LB 981 NC 100. Tế bào biểu hiện gen luciferase điều hòa bởi vùng khởi động luôn được kích hoạt được sử dụng như một mô hình tăng sinh tế bào ung thư trong cơ thể. 

PDF | 1.69 MB

Sinh khả dụng của luciferin trên chuột trong quá trình tạo ảnh trong cơ thể

Để xác định hoạt động tối ưu của luciferase, thí nghiệm thời gian phát hiện và thời gian diễn ra phản ứng được tiến hành.

PDF | 1.47 MB

Giám sát hoạt động của Renilla Luciferase trong và ngoài cơ thể

Khám phá biểu hiện gen chỉ thị Renilla luciferase mới là EnduRen™ và ViviRen™ (Promega) trong và ngoài cơ thể 

PDF | 1.13 MB

Tạo ảnh Phân tử sử dụng NightOWL ứng dụng trên Quantum dots

Tạo ảnh phân tử Qdots® là một phương thức mới ứng dụng trong quan sát các quá trình sinh học thực tế đang diễn ra trong tế bào và động vật nhỏ.

PDF | 1.25 MB

Tìm kiếm nhanh dịch vụ Berthold tại Việt Nam

Office: 11/84 Ngoc Khanh Street, Ba Dinh District, Hanoi VIETNAM

Mr. Mark Pham

Phone: +84 903 114 883

Email: bio@berthold.vn

Liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để tìm hiểu về những sản phẩm đo lường chính xác trong Sinh học Phân Tử và Y Sinh.

 

Liên hệ